1. - Post bài đúng chuyên mục liên quan.
    - Tiêu đề bài viết không được trùng với những chủ đề trước đó.
    - Tránh spam backlinks không liên quan trong bài viết.
    - Tránh lỗi chính tả, lỗi đoạn văn trong bài viết
    - Nhằm nâng cao chất lượng diễn đàn sức khỏe, mọi vi phạm trên tài khoản bị banned ngay lập tức
    Dismiss Notice
  2. - Bán Tài khoản VIP diễn đàn , không xóa bài viết khi tài khoản hết hạn.


    Dismiss Notice

Châm cứu chữa trị đục nhân mắt

Thảo luận trong 'Châm cứu' bắt đầu bởi Huy Nguyen, 25/2/16.

  1. huuminh

    huuminh Moderator

    Tham gia ngày:
    19/2/16
    Bài viết:
    527
    Đã được thích:
    3
    Điểm thành tích:
    16
    A. Đại cương
    - Đục nhân mắt là 1 loại bệnh về mắt, do Thuỷ tinh dịch trong mắt bài tiết bị trở ngại, áp lực trong mắt tăng cao, gây ra bệnh.
    - Có thể chia làm 2 loại: loại Nguyên phát và Thứ phát.
    - Loại Nguyên phát còn có thể chia làm 2: Xung Huyết và Đơn Thuần.
    - Theo Y học cổ truyền, lúc bệnh mới phát, cấp tính, gọi là “Thiên Đầu Phong”, giai đoạn sau gọi là “Thanh Phong Nội Chướng” hoặc “Lục Phong Nội Chướng”, “Lục Ế Thanh Manh”.
    B. Nguyên nhân
    - Do chân âm bị suy tổn.
    - Do phong Hoả của Can Đởm bốc lên.
    - Kinh khí mất điều hòa.
    C. Triệu chứng
    - Trên lâm sàng thường gặp 3 loại sau: Cấp tính, Mạn tính và Xung Huyết tính, với các triệu chứng chính: đầu rất đau nhức, muốn nôn, nôni mửa, thị lực giảm, nhìn thấy vật bị lóa. Khám mắt thấy mắt có xung huyết, giác mạc mờ đục, đồng Tử nở lớn, nhãn áp tăng cao.
    D. Điều trị
    1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Tán phong, Minh mục, Tư âm, Giáng Hoả.
    Huyệt chính: Phong Trì (Đ.20) + Toàn Trúc (Bq.2) + Đồng Tử Liêu + Hợp Cốc (Đtr.4) + Thái Xung (C.3) + Thái Khê (Th.3) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Can Du.
    Huyệt phụ: Kim Môn (Bq.63) + Thân Mạch (Bq.62) + Hành Gian (C.2) + Túc Tam Lý (Vi.36) .
    Kích thích mạnh vừa, thỉnh thoảng vê kim, lưu kim 15 - 20 phút. Mỗi ngày hoặc cách ngày 1 lần.
    Ý nghĩa: Toàn Trúc, Đồng Tử Liêu là huyệt cục bộ; Phong Trì là huyệt lân cận; Hợp Cốc để sơ phong, làm sáng mắt; Thái Xung, Can Du bình Hoả của Can, Đở m; Tam Âm Giao và Thái Khê để tư âm giáng Hoả. Bệnh cấp dùng Hành Gian để tiết Can Hoả, hợp với Thân Mạch để tăng cường sự sơ tiết kinh khí ở mắt.
    2- Cự Liêu (Vi.3) + Đồng Tử Liêu (Đ.1) + Lạc Khước (Bq.8) + Thừa Quang (Bq.6) + Thương Dương (Đtr.1) + Thượng Quan (Đ.3) (Thiên Kim Phương).
    3- Lạc Khước (Bq.8) (Tư Sinh Kinh).
    4- Can Du (Bq.18) + Thương Dương (Đtr.1) [bệnh bên phải châm bên trái và ngược lại] (Châm Cứu Đại Thành).
    5- Can Du (Bq.18) + Đồng Tử Liêu (Đ.1) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Khê (Th.3) +Thái Xung (C.3) + Toàn Trúc (Bq.2) (Châm Cứu Trị Liệu Học).
    6- Dương Bạch (Đ.14) + Huyền Ly (Đ.6) + Mục Song (Đ.16) + Phong Trì (Đ.20) + Thiên Dũ (Ttu.16) + Thiên Trụ (Bq.10) + Tứ Bạch (Vi.2) (Tân Châm Cứu Học).
    7- Cầu Hậu + Phong Trì (Đ.20) + Suất Cốc (Đ.8) + Thái Dương + Tinh Minh (Bq.1). Thể cấp tính + châm 1 - 2 lần / ngày (Thường Dụng Trung Y Liệu Pháp Thủ Sách).
    8- Dương Bạch (Đ.14) + Đại Chùy (Đc.14) + Huyền Ly (Đ.6) + Mục Song (Đ.16) + Phong Trì (Đ.20) + Thiên Dũ (Ttu.16) + Tứ Bạch (Vi.2) (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học).
    9- Hành Gian (C.2) + Kiện Minh 4 + Quắc Trì (Châm Cứu Học HongKong).